V. Tinh chỉnh các thông số để phát huy tối đa sức mạnh
HTPC
Lưu ý:
- trước khi thực hiện bước này, bạn cần chỉnh các thông số trên TV trước
như đã đề cập bên trên: thông số contrast, brightness và cân chỉnh hình
ảnh tối ưu. Việc này được thực hiện bằng remote của TV.
- chắc chắn rằng bạn đã cài phiên bản mới nhất của DirectX, tại thời
điểm viết bài, phiên bản mới nhất là DirectX november, 2007 (đã
có link download bên trên, thank Chiphu)
Thiết lập mặc định khi double-click cho các file HD thì chương trình
Media Classic Player 6.4.9.1 (gọi tắt là MPC) tự động tải: bằng cách
- right-click vào tên file .MKV,
- chọn open with...
- chọn Choose Program...
- trong bảng Open with vừa hiện ra, chọn Media Player Clasic
- đánh dấu vào checkbox: Always use the selected...
- xác nhận OK
Phần 1. Hình ảnhKhi chạy default, toàn bộ video được xử lý bởi CPU, Video card (GPU) chỉ
đóng vai trò xuất hình ảnh ra màn hình. Nếu chúng ta không can thiệp
vào các thông số của player, codec, filter... chất lượng hình ảnh của HD
qua MPC rất tầm thường, thậm chí xấu hơn các chương trình play HD khác
(KMplayer, Jetaudio, PowerDVD...).
Tuy nhiên, khi ta can thiệp vào các thông số của MPC, ffdshow đúng cách
kèm theo việc bật một số hiệu ứng shader, hình ảnh thu được sẽ được nâng
lên 1 tầm cao mới và khó có chương trình player thương mại nào bì kịp.
Trong trường hợp này, cả CPU và GPU được tận dụng trong việc thể hiện
hình ảnh xuất. Khả năng xử lý pixel-shader của GPU là con át chủ bài
trong các tác vụ chau chuốt hình ảnh mà tôi sẽ trình bày sau đây. Vì lý
do này, ngay từ đầu tôi đã khuyên bạn nên mua Video-card hỗ trợ pixel
shader 2.0 (hoặc 3.0) và nên chọn dòng Nvidia.
(bắt đầu từ thời điểm này, các screenshot sẽ là thiết lập tối ưu,
bạn chỉ việc tham khảo và thiết lập giống vậy)1. Thiết lập cho MPCRight-click, đánh dấu như sau:
| Click this bar to view the full image. |
Để truy cập vào các bảng thiết lập cấu hình, bạn làm như sau:
- mở 1 film HD bất kỳ, pause.
- nhấn O trên bàn phím hoặc chọn Option trên thanh menu View
| Click this bar to view the full image. |
Lưu ý:
- "store setting to .ini file" dùng để lưu thiết lập cho những lần dùng
sau.
- "process priority above normal" dùng để ưu tiên tài nguyên cho MPC,
tránh tình trạng giật hình, trễ tiếng khi chạy kèm với các ứng dụng
khác.
| Click this bar to view the full image. |
- bỏ chọn "auto load subtitle" để tránh tình trạng nhiều phụ đề được nạp
và thể hiện cùng lúc.
| Click this bar to view the full image. |
- chọn "VMR9 renderless": kích hoạt chức năng shader của GPU vào việc
nâng cấp chất lượng hình ảnh. Yêu câu GPU hỗ trợ DX9 và Pixel shader 2.0
- chọn "Use texture.. in 3D" và resizer: "Bilinear PS 2" để sử dụng tính
năng texture fill của GPU, đồng thời dùng Pixel Shader 2.0 trong việc
resize video.
| Click this bar to view the full image. |
- bỏ chọn "DTS/AC3" trong "Source filters"
- bỏ chọn "AC3" và "DTS" trong "Transform filters"
-> giao việc decode âm thanh cho filter bên ngoài xử lý
(chức năng decode âm thanh của codec đi kèm bộ MPC không tốt lắm)
| Click this bar to view the full image. |
- bỏ chọn "Enable build-in audio...", chức năng này có tác dụng khuyếch
đại âm thanh, nhưng nó làm việc kém, gây vỡ âm thanh ở âm lượng lớn.
Trên đây là các thiết lập đối với MPC. Bạn cần đóng MPC lại để các thiết
lập này có tác dụng và được ghi vào file .ini cấu hình. Tiếp theo là
các thiết lập cho codec ffdshow:
2. Thiết lập cho ffdshow:Kích hoạt: right-click trên màn hình MPC, chọn theo sơ đồ dưới đây:
| Click this bar to view the full image. |
Bảng thuộc tính của ffdshow thật hoành tráng:
| Click this bar to view the full image. |
Thuộc tính nào được đánh dấu vào checkbox sẽ hoạt động khi play film
HD.
Giới thiệu vài thành phần:
- Codecs (hình trên): chỉ định loại codec (decoder) xử lý loại media
(format) mà MPC đảm nhận. Chẳng hạn đối với phim HD (format H.264/AVC)
thì decoder mang tên livavcodec sẽ đảm nhiệm vai trò giải mã, tương tự
cho các định dạng khác. Sau này, bạn muốn chỉ định codec nào cho loại
định dạng nào thì đây chính là nơi bạn điều chỉnh.
- OSD: thể hiện các thông tin lên màn hình chính: CPU load, số frame,
định dạng, tỉ lệ khung hình...
- Tray, dialog & paths: thể hiện biểu tượng đặc trưng trên tray bar
của window khi hoạt động, chỉ định đường dẫn chứa codec trong HDD
- Keys & remote: quy định các phím tắt
| Click this bar to view the full image. |
Đây là phần rất hữu ích khi bạn điều khiển HTPC từ xa bằng remote hoặc
bàn phím không dây. Vì vậy bạn nên enable chức năng này.
- Crop: dùng để cắt xén bớt một vùng màn hình khi chiếu phim, nó cũng
dùng để phóng to 1 phần nào đó của màn hình xem phim
- Deinterlacing: xác định giải thuật khử quét hình xen kẽ, áp dụng cho
các định dạng phim 1080i, mặc định bạn tắt chức năng này, nếu xuất hiện
răng cưa khi chiếu phim, hãy thử bật chức năng này để thấy tác dụng của
nó.
- Logoaway: một chức năng hữu hiệu để loại bỏ logo quảng cáo ra khỏi màn
hình xem phim.
- Postprocessing: giải thuật chống tình trạng kẻ ô vuông trong các pha
hành động nhanh, do CPU đảm trách.
| Click this bar to view the full image. |
Bạn enable chức năng này và thiết lập như trong hình.
Đây là chức năng ngốn tài nguyên CPU, bạn nhớ đánh dấu vào box
"Automatic quality control" để CPU liệu cơm gắp mắm, khi gặp các frame
"khó khăn" sử dụng hết tài nguyên CPU, chức năng này sẽ tự động tắt đến
khi hệ thống trở lại bình thường, nhờ đó khuôn hình video luôn đảm bảo
thông suốt, tránh tình trạng giật hình.
- Picture properties: điều chỉnh độ tương phản (contrast), sáng tối
(brightness), độ đậm nhạt (gamma), bảng màu, độ rực màu (saturation)
| Click this bar to view the full image. |
Đây là chức năng rất quan trọng trong ffdshow, bạn nên làm việc thật cẩn
thận trong thuộc tính này.
Đầu tiên, hãy bật chức năng này bằng cách đánh dấu vào checkbox của nó,
sau đó kéo các thanh trượt tương ứng để quan sát sự thay đổi hình ảnh
(trong khi điều chỉnh chức năng này, hãy cho MPC play 1 bộ phim HD
chuẩn, đẹp).
Khi điều chỉnh các thanh trượt, có thể tác dụng chưa
thấy ngay tức thời, trong trường hợp đó, hạy nhấn nút Apply trước khi
điều chỉnh tiếp.Mỗi màn hình sẽ tối ưu với các thông số tinh chỉnh khác nhau nên sẽ
không có khuôn mẫu nào cho thuộc tính này, tuy nhiên điểm chung là bạn
đẩy cao giá trị contrast lên khoảng 150-170, giảm brightness xuống vài
đơn vị, đặc biệt, nên giảm gamma xuống một chút để tăng độ đậm màu.
Brightness và Gamma nên hài hòa với nhau, nếu giảm quá nhiều, hình ảnh
sẽ bị mất chi tiết ở vùng tối. Đối với thông số Saturation, đừng ngần
ngại tăng nó lên cao, khoảng 70-80 để màu sắc rực rỡ hơn (tuy nhiên,
đừng tham lam kẻo trông lòe loẹt quá thì lại không đẹp)
Bạn hãy xác định là mất 5 phút cho phần này, điều chỉnh cẩn thận và bạn
sẽ thấy kết quả thật khác biệt, hình ảnh được nâng lên 1 tầm cao mới.
- DeBand: đối với các màn hình cân chỉnh chưa hoàn hảo hoặc bị nhiễu,
đây là nơi bạn sửa chữa vấn đề.
- Levels: chỉnh độ sáng tối cho toàn bộ khung hình, tuy nhiên nếu phần
Picture properties bạn đã làm tốt rồi thì không cần đến phần này.
- Blur & Noise reduction: làm hình ảnh trơn mịn, chống nhiễu hạt,
tuy nhiên cái giá phải trả là độ sắc nét sẽ bị giảm bớt. Đây là chức
năng rất hữu hiệu khi xem các cảnh có nhiều da thịt lộ liễu.
- Sharpen: tăng độ sắc nét hình ảnh, đây là chức năng rất hay, rất đáng
quan tâm, tuy nhiên chúng ta có 1 công cụ cùng chức năng hay hơn mà tôi
sẽ đề cập ở phần tiếp theo, vì vậy ta đành bỏ qua phần này vậy.
- Noise: thêm nhiễu hạt vào phim (tôi tự hỏi ta cần cái chức năng này để
làm gì?)
- Resize & aspect: thay đổi kích cỡ và tỉ lệ hình ảnh, áp dụng cho
các phim có tỉ lệ không chuẩn (bị dài hình hay bẹt hình)
- Subtitle: chức năng về phụ đề, tuy nhiên ta không dùng ffdshow để thể
hiện phụ đề nên có thể bỏ qua phần này
- bitmap overlay: thêm biểu tượng hình ảnh (logo) vào 1 góc nào đó trong
khuôn hình, bạn thích cho biểu tượng riêng của mình vào thì enable chức
năng này lên.
- grab: chức năng này rất hay, dùng để chụp các screenshot theo 1 serie,
sau mỗi đơn vị thời gian hoặc sau 1 số khung hình thiết lập trước. Cái
này ta thường thấy trên preview 1 film nào đó.
- overlay: lại 1 thuộc tính có chức năng tương tự như thuộc tính Picture
properties đã nói trên (có cần nhiều như thế không nhỉ?)
3. Thiết lập cho Shaders: | Click this bar to view the full image. |
Giới thiệu sơ lược:
- sharpen complex: làm tăng độ sắc nét của hình ảnh
- 16-235 -> 0-255: thay đổi bảng màu sử dụng (color range)
- emboss: chả biết là cái gì
- spotlight: hiệu ứng soi đèn
- deinterlace: hiệu ứng khử quét xen kẽ
- invert: đảo màu
- procamp: không biết là gì luôn
- contour, letterbox: chả hiểu để làm gì
- nightvision: hiệu ứng giả lập qua kính nhìn đêm
- wave: hiệu ứng gợn sóng
- sharpen: quan trọng nhất - tăng cường độ sắc nét hình ảnh
- sphere: hiệu ứng nhìn qua kính góc rộng
- grayscale: biến hình ảnh thành đen trắng
- edgesharpen: tăng độ sắc nét cạnh
Tất cả các shader trên đều dùng năng lực Pixel Shader của GPU và không
liên quan đến CPU. Hầu hết chỉ là những shader dùng để nghịch chơi, chỉ
duy nhất shader "sharpen" là có giá trị sử dụng, và cũng chính nó khiến
MPC trở thành công cụ play HD vô địch.
Trước khi sử dụng shader này, bạn cần tối ưu nó bằng cách dùng phần cứng
GPU sao cho phù hợp:
Khởi động trình đơn Edit Shader bằng cách nhấn Ctrl+F9 hoặc chọn trực
tiếp trong menu View của MPC:
| Click this bar to view the full image. |
- tại scrollbox số 1: chọn shader "sharpen" - đối tượng cần chỉnh
- tại scrollbox số 2: sẽ là 1 danh sách các hình thức sử dụng để áp dụng
cho shader "sharpen".
. Nếu Video card của bạn hỗ trợ Pixel shader 3.0 trở lên, hãy chọn
"ps_3_0"
. Nếu Video card của bạn hỗ trợ Pixel shader 2.0, hãy chọn "ps_2_0
- sau khi chọn xong, khu vực 3 phải hiện lên dòng "... succeeded", nếu
không, tùy chọn của bạn chưa thích hợp và sẽ không có hiệu quả.
Trên đây chỉ là gợi ý, nếu muốn bạn có thể chọn từng mục và quan sát
hiệu quả của nó trong phim cụ thể. 2 giá trị cần quan sát khi thử nghiệm
là chất lượng cải thiện của video và mức tiêu thụ tài nguyên CPU:
- thử nghiệm từng giá trị, ghi nhận giá trị cho ra chất lượng hình ảnh
cao nhất.
- nếu có nhiều giá trị tại đó chất lượng hình ảnh như nhau thì chọn giá
trị đòi hỏi ít tài nguyên nhất.
Sau khi đã có phương án tối ưu, bạn nhớ enable nó lên (quan sát hình đã
post ở trên).
Nếu shader Sharpen không làm hình ảnh cải thiện, có thể do 2 khả năng
sau:
- bạn chưa cài đặt directX đúng phiên bản
- Video card của bạn không support
Chú ý: sử dụng hiệu ứng "sharpen" có thể tăng đáng kể độ sắc nét và chi
tiết hình ảnh, bên cạnh đó nó cũng có thể sinh ra nhiễu hạt (noise). Tuy
nhiên, nếu bạn ngồi ở vị trí thưởng thức HD (1 khoảng cách khoảng 2m
trước màn hình), hiện tượng nhiễu này coi như không đáng kể, vì vậy, để
đánh giá chất lượng hình ảnh giữa việc có và không sử dụng sharpen, bạn
cần ngồi ở vị trí thưởng thức HD quen thuộc của mình.
Hiệu ứng sharpen có thể áp dụng cho mọi loại media trình chiếu bằng MPC,
với DVD nó cho hình ảnh sắc nét và chi tiết đến gần mức của HD 720p.
Phần 2. Âm thanh
Như đã đề cập ở những phần trước, có nhiều codec giúp
giải mã âm thanh, tôi chọn AC3filter codec vì nó đơn giản, dễ sử dụng và
cho chất lượng tốt. Khi cài Vistacodec pack, AC3filter được tự động cài
vào máy và thiết lập trong trạng thái sẵn sàng hoạt động.
Kích hoạt menu của AC3filter trong MPC:
| Click this bar to view the full image. |
| Click this bar to view the full image. |
1. Chỉnh hệ thống loa 5.1: 3 loa front / 2 loa rear / 1 loa sub woofer.
Nếu hệ thống loa của bạn không phải là 5.1, hãy chọn menu tương ứng.
Kinh nghiệm cho thấy, đối với dàn loa 4.1, chọn setting như trên sẽ cho
âm thanh hay hơn là chọn "quad chanels"
2. Vì sound ALC883 onboard của DS3P hỗ trợ âm thanh 24bit nên tôi chọn
PCM 24, tuy nhiên nếu bạn gặp tạp âm (tiếng tanh tách nhỏ) thì hạ xuống
PCM 16, nếu bạn thích các setting khác cũng không sao, miễn âm thanh
phát ra phù hợp sở thích của bạn là được.
3. 2 thông số tại đây giống nhau là đẹp nhất, tức là âm thanh vào và ra
cùng tính chất, không bị suy giảm hay mất chi tiết
4. nếu bạn thấy âm thanh quá nhỏ, hãy tăng Gain để khuyếch đại, tuy
nhiên, âm thanh có thể sẽ bị vỡ, rè ở mức âm lượng cao.
| Click this bar to view the full image. |
Nếu bạn dùng đường analog out, hãy thiết lập như hình, nếu bạn dùng
digital out (coaxial hoặc optical) hãy đánh dấu vào box "Use SPDIF".
AC3filter chỉ hỗ trợ 1 trong 2 hình thức trên, nếu dùng analog thì không
dùng được SPDIF và ngược lại.
| Click this bar to view the full image. |
Đây là nơi bạn có thể khắc phục tình trạng lệch tiếng (lệch đều trong cả
phim), kéo thanh trượt timeshift về bên trái hoặc phải tương ứng với
tình trạng nhanh tiếng hoặc trễ tiếng.
Chú ý là chức năng này chỉ có thể dùng để chỉnh lệch tiếng đối với phim
vốn bị lỗi phần âm thanh, còn nếu bạn bị lệch tiếng vì CPU quá yếu không
giải mã kịp thì chức năng này không giúp được gì.
Phần 3. Phụ đềXem phim HD thì phụ đề rất quan trọng, phụ đề có nhiều kiểu định dạng
khác nhau, nhưng định dạng mà tôi thích nhất là .srt vì nó đơn giản, dễ
chỉnh sửa, dùng unicode, file nhỏ nhẹ.
Phụ đề có thể được load một cách tự động mỗi khi bạn bật MPC để xem
phim. Để auto-load phụ đề, bạn cần đặt tên phụ đề giống tên phim (có
thêm phần phụ để nhận biết ngôn ngữ). Ví dụ:
- tên phim là: 28.Weeks.Later.2007.720p.HDTV.x264-CtrlHD.mkv
- tên phụ đề Việt ngữ: 28.Weeks.Later.2007.720p.HDTV.x264-CtrlHD
.VIE.srt
- tên phụ đề Anh ngữ: 28.Weeks.Later.2007.720p.HDTV.x264-CtrlHD
.ENG.srt
đặt tên như vậy, khi bật phim 28weekslater, menu phụ đề sẽ có 2 lựa
chọn: VIE cho tiếng Việt và ENG cho tiếng Anh.
Phụ đề có thể ghi thành file .srt rời bên ngoài (có thể chung thư mục
chứa phim hoặc gom vào 1 nơi cố định) hoặc tích hợp sẵn vào phim. Trong
trường hợp nào thì ta cũng sử dụng chúng bằng cách chọn trong menu phụ
đề của MPC, theo hình phía dưới ta thấy phụ đề tiếng Việt (VIE) đã được
nạp, và đây là phụ đề duy nhất của phim đang chiếu.
Có nhiều cách nạp phụ đề khi xem phim bằng MPC:
1. nạp phụ đề bằng MPC: có thể nạp tự động bằng cách chỉnh trong menu
Player của MPC (đã đề cập bên trên) hoặc nạp tay bằng cách nhấn Ctrl+L
(với điều kiện bạn phải dùng VMR9 cho MPC). Cách này tiện, nhưng không
nạp được những phụ đề tích hợp sẵn trong phim.
2. nạp phụ đề bằng ffdshow: có thể nạp tự động bằng cách chỉnh trong
menu Sub của ffdshow, cách này bất tiện vì phải qua nhiều tầng menu mới
can thiệp được các thiết lập phụ đề.
3. nạp phụ đề bằng DirectVobSub filter (có sẵn khi cài Vistacodec pack):
nhiều ưu điểm nên đây sẽ là lựa chọn của tôi trong tác vụ này.
Lưu ý: tất cả các công cụ trên hoạt động độc lập,
có nghĩa là nếu ta enable 2 hay 3 công cụ trên thì ta sẽ có 2 hay 3 phụ
đề được hiển thị đồng thời và đè lên nhau. Vậy, nên tắt 2 công cụ đầu và
bật công cụ số 3.Để truy cập vào các thiết lập của DirectVobSub:
| Click this bar to view the full image. |
| Click this bar to view the full image. |
1. đây là tên phụ đề được nạp tự động, ta có thể cưỡng bức filter này
nạp 1 phụ đề khác bằng cách nhấn nút Open bên cạnh
2. chỉnh Override placement như trên để thay đổi vị trí phụ đề trên
phim, tôi chỉnh hạ thấp phụ đề xuống 1 chút để nó nằm trên băng đen phía
dưới màn hình, tránh nó che vào phần hình ảnh của phim đang chiếu.
Để chỉnh font chữ, cỡ chữ, màu chữ của phụ đề, ta thiết lập trong mục
Text settings (nhấn vào ô có chữ Arial). Trước khi thiết lập hãy pause
bộ phim đang chiếu lại. Tôi thường dùng font Arial, màu chữ vàng đậm
(default là màu trắng)
Các setting tiếp theo thiết lập như các hình sau:
| Click this bar to view the full image. |
| Click this bar to view the full image. |
| Click this bar to view the full image. |
Đây là nơi chỉnh nhanh nhằm khắc phục tình trạng lệch phụ đề:
1. lệch tuyến tính: nhập vào thời gian phụ đề bị lệch so với phim tính
bằng milisecond, nếu phụ đề chậm hơn phim thì nhập số dương, nhanh hơn
thì dùng số âm.
2. lệch giãn đều: độ dài thời lượng của phụ đề không trùng với thời
lượng phim. Nhập tổng thời lượng phụ đề vào ô bên trái và thời lượng
tương ứng của phim ứng với phụ đề ở ô bên phải.
Nếu phụ đề lệch giãn không đều thì ta đành phải edit phụ đề theo đoạn
bằng tay, chương trình này không giúp được gì.
| Click this bar to view the full image. |
Đây là nơi DirectVobSub tìm kiếm phụ đề khi chiếu phim. Bạn có thể lưu
phụ đề cùng thư mục với film hoặc gom chúng lại 1 thư mục riêng rồi add
thư mục đó vào bảng trên.